Những thắc mắc về in hóa đơn GTGT


thắc mắc về in hóa đơn



Hỏi: Chào các anh chị!

Anh chị ơi cho em hỏi một chút về in ấn hóa đơn.

Bên công ty em trong giấy đăng ký kinh doanh thì địa chỉ trụ sở chính có ghi ví dụ là: Thôn Văn Phong (Tại nhà ông Nguyễn Văn A), huyện An Dương……. Vậy khi em khai trong tờ khai thuế không ghi phần mở ngoặc đơn có được không ạ? Và trong khi in hóa đơn em cũng không in phần mở ngoặc đơn có được không ạ? Em thấy hoi lo lo

Xin cả nhà chỉ giúp!

Trả lời:

Chào bạn, không sao đâu bạn. Bởi lẻ thứ nhất phần trong ngoặc có cũng được mà không có cũng chẳng sao, thứ hai là trong xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thì không có phạt về việc không ghi địa chỉ phần trong ngoặc đơn. Do vậy bạn cứ yên tâm đi nhé!

Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí? Có tính thuế TNCN?


tiền lương tháng 13 có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?


Hỏi: Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí? Có tính thuế TNCN?

Đáp:

1.Tiền thưởng lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Kết luận:
– Khoản tiền thưởng lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

– Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm DN chi trả lương thưởng cho NLĐ.
VD: Tháng 1/2014 DN bạn trả tiền lương tháng 13 cho nhân viên. Thì bạn cộng gồm khoản tiền lương tháng 13 vào và tính thuế TNCN như bình thường.

2. Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí không?

Theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định là “Tiền thưởng” như sau:

tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí, có tính thuế TNCN- Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
– Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi phí không được trừ gồm:

– Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định như sau:

– Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
– DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.

Kết luận:
Để đưa khoản chi phí tiền lương tháng 13 vào chi phí thì cần:

– Ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng của Công ty.
– Quyết định lương thưởng.
– Phiếu chi tiền thưởng.
– Chi trả trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm Công văn 5335/CT-TTHT ngày 30/06/2011 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh.

Thủ tục hoàn thuế gtgt


thủ tục hoàn thuế gtgt

Hỏi:
công ty em có mua một chiếc xe mới có thuế giá trị gia tăng là 61 triệu đồng. mua từ ngày 7/05/2014 . công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế gtgt đầu vào trụ với đầu ra, nên đến cuối năm 2014 thuế gtgt đầu vào còn tốn 58 triệu. công ty em muốn xin hoàn thuế thì phải làm sao

Trả lời:

Thủ tục hoàn thuế bạn xem tại thông tư 156/2013/TT-BTC

Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác

Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).

Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế

a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.

Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.

Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.

b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.

c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

đ) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

Viết ký Hiệu chữ Và trong Hóa Đơn ?




hóa đơn giá trị gia tăng

Câu hỏi:

Em mới vào nghề chưa có kinh nghiệm về viết Hóa Đơn đỏ.

Luật sư cho em hỏi là khi khách hàng cung cấp Thông tin để em viết hóa đơn như: “Công ty CP Đầu Tư & Thương Mại A” nhưng khi viết Hóa đơn em quyen tay viết kí hiệu “&” ngược nghĩa là điểm bắt đầu và kết thúc của kí hiệu “&” là bên trái.

Giải đáp:

b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.

Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế

Còn cái dấu bạn viết là không có ý nghĩa, xem ra phải bỏ hóa đơn đó viết lại rồi

Hỏi đáp: Thuế GTGT và thuế TNDN hàng khuyến mại

Hỏi: 

Công ty tôi bán hàng và có chính sách thưởng hỗ trợ cho khách hàng, ví dụ bán 3000 tấn thì thưởng 10 nghìn/1 tấn. như vậy chính sách trên có phải đăng ký với sở công thương về chính sách khuyến mại không? hàng tháng thì công ty có lập 1 bảng tính thưởng cho khách hàng có ký duyệt của tổng giám đốc và hạch toán thẳng vào chi phí bán hàng và bù trừ công nợ cho khách hàng mà không xuất hóa đơn giá trị gia tăng. Như vậy xin hỏi có đúng với chính sách thuế không và xin Tổng cục Thuế hướng dẫn.


Đáp:
Về thuế GTGT: Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC), khoản 2.4, 2.5 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/02/2014 của Bộ Tài chính, khoản 3, 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế, doanh nghiệp phải lập hóa đơn đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động. Về thực hiện chương trình khuyến mại đề nghị Doanh nghiệp liên hệ với cơ quan quản lý về thương mại để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Về thuế TNDN: Về nguyên tắc, căn cứ quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính , trường hợp doanh nghiệp có các khoản chi phí quảng cáo, khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và chứng từ thanh toán theo quy định là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hệ thống tài khoản kế toán Và nguyên tắc hạch toán kép


Danh mục hệ thống tài khoản kế toán là gì?
  • Để đơn giản trong việc ghi nhận vào sổ sách kế toán, Bộ tài chính đã mã hóa những đối tượng kế toán phát sinh (gồm tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí) bằng Danh mục hế thống tài khoản (DMHTTK) theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
  • Bảng danh mục này được chia làm 9 loại từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9 (Gồm số hiệu và tên gọi của từng loại tài khoản).
  • Vì sao gọi là tài khoản loại 1 và vì sao gọi là tài khoản loại 2…. loại 9, các anh chị đọc chi tiết phần viết bên dưới các anh chị sẽ hiểu rõ.
Tài khoản loại 1 là tài khoản bắt đầu bằng số 1:
  • Ví dụ tài khoản 111: Tiền mặt
  • Ví dụ tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản loại 2 là tài khoản bắt đầu bằng số 2:
  • Ví dụ tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Từ đây suy ra, vậy tài khoản loại 3 là tài khoản bắt đầu bằng số 3; Tài khoản loại 4 bắt đầu bằng số 4; Tài khoản loại 5 bắt đầu bằng số 5; Tài khoản loại 6 bắt đầu bằng số 6; Tài khoản loại 7 bắt đầu bằng số 7; Tài khoản loại 8 bắt đầu bằng số 8; Tài khoản loại 9 bắt đầu bằng số 9.
Lưu ý: Để hiểu rõ tính chất của từng loại tài khoản như thế nào, các bạn có thể tham khảo bài viết “Tính chất của từng loại tài khoản từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9” trong các bài viết tiếp theo.
Nguyên tắc hạch toán kế toán kép là gì?
  • Nguyên tắc hạch toán kế toán kép: một khi ghi nợ một tài khoản này thì sẽ phải ghi có một tài khoản khác (Tức không được ghi đơn một tài khoản). Tổng số tiền ghi bên nợ phải bằng tổng số tiền ghi bên có.
  • Trước khi hạch toán được ghi nợ và ghi có của một tài khoản. Kế toán sẽ phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó chắc chắn rằng nó sẽ ảnh hưởng ảnh hưởng ít nhất 2 tài khoản kế toán (Tức là ảnh hưởng từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9) tài khoản nào ghi nợ và tài khoản nào ghi có
Ví dụ 1:
Ông Nguyễn Văn A góp vốn bằng tiền mặt vào công ty ABC với số tiền là 200 triệu đồng vào ngày 1/1/2014.
Như vậy với nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên trên thì kế toán cần làm những công việc để ghi sổ kế toán nghiệp vụ trên như thế nào?
Giải:
Bước 1: Kế toán lập phiếu thu tiền mặt gồm ít nhất là 3 liên, kế toán giữ 1 liên, thủ quỹ giữ 1 liên, và người nhận vốn góp giữ 1 liên. (Vui lòng xem Phiếu thu bên dưới)

Bước 2: Sau đó kế toán căn cứ vào phiếu thu, Kế toán sẽ phân tích nghiệp vụ kinh tế phát sinh xem ảnh hưởng đến những tài khoản kế toán nào?
  • Tiền mặt tăng -> Tiền mặt là Tài khoản số 111, thuộc Tài khoản loại 1, tăng ghi bên Nợ
  • Nguồn vốn kinh doanh tăng-> Nguồn vốn kinh doanh là 411, Tài khoản loại 4, tăng ghi bên Có
Bước 3: Sau khi đã xác định được ảnh hưởng tăng giảm tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí, kế toán tiến hành hạch toán ghi vào trong sổ sách kế toán. Tuần tự ghi vào từng loại sổ như sau:
  • Đầu tiên ghi sổ nhật ký chung (Vui lòng xem Sổ nhật ký chung bên dưới)
  • Tiếp theo, ghi vào Sổ cái 111 và Sổ cái 411 (Vui lòng xem Sổ cái bên dưới)
Ví dụ 2:
Công ty ABC là công ty thương mại bán Laptop. Ngày 5/1/2014, công ty có mua của Công ty Phong Vũ 2 chiếc máy laptop chưa trả tiền với hóa đơn số 00032 được viết như sau:

Như vậy với nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên trên thì kế toán cần làm những công việc để ghi sổ kế toán nghiệp vụ trên?
Giải:
Bước 1: Kế toán kho căn cứ trên hóa đơn tài chính và biên bản bàn giao hàng hóa, tiến hành lập tối thiếu 2 liên phiếu nhập kho, và chuyển cho thủ kho 1 liên để thủ kho ghi vào thẻ kho. (Vui lòng xem phiếu nhập kho bên dưới)

Bước 2: Kế toán kho tiến hành phân tích nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp,
  • Hàng tồn kho tăng thuộc tài khoản loại 1=>Tăng Ghi bên Nợ 156 (Hàng hóa)
  • Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tăng thuộc tài khoản loại 1=>Tăng Ghi bên Nợ TK 133 (Thuế GTGT)
  • Phải trả cho người bán tăng do chưa trả tiền thuộc tài khoản loại 3=> Tăng Ghi bên Có TK 331 (Phải trả nhà cung cấp)
Bước 3: Sau khi đã xác định tăng giảm của từng loại tài khoản, kế toán tiến hành tuần tự ghi vào các loại sổ kế toán như sau:
  • Đầu tiên ghi sổ nhật ký chung (Vui lòng xem Sổ nhật ký chung bên dưới)
  • Tiếp theo ghi Sổ cái của từng tài khoản TK 156; TK 133; TK 331 (Vui lòng xem Sổ cái bên dưới)
  • Tiếp theo ghi vào Sổ chi tiết của hàng Tồn kho, (Vui lòng xem Sổ chi tiết của máy dell và Sổ chi tiết của Máy HP bên dưới) và Sổ chi tiết của người bán
Hy vọng bài viết này sẽ giúp cho các bạn thấy được và hiểu được ý nghĩa của Danh mục hệ thống tài khoản và nguyên tắc hạch toán kép trong kế toán. Cũng như hiểu sâu hơn về cách ghi nhận tuần tư vào sổ dựa theo 2 ví dụ trên. Các bạn đón đọc chuyên đề tiếp theo sẽ giúp các bạn hiểu sâu hơn về tính chất của từng tài khoản kế toán.

Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp

Nội dung của tổ chức công tác kế toán tại một doanh nghiệp thương mại có rất nhiều khâu, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào những vấn đề cốt lõi liên quan đến kế toán và thuế của một doanh nghiệp thương mại tối thiểu cần có. Bài viết này rất phù hợp với ai muốn tự học kế toán. Nôi dung của bài viết gồm những phần chính sau

  • Các công việc hàng ngày, Công việc tháng, Quý, Công việc cuối năm của kế toán
  • Quy định chung về công việc của người làm kế toán về thuế tại doanh nghiệp
  • Các phần hành nghiệp vụ kế toán; Yêu cầu hồ sơ-Chứng từ liên quan của từng phần hành; Yêu cầu của nghiệp vụ
  • Hướng dẫn hạch toán từng phần hành kế toán và yêu cầu hồ sơ chứng từ của từng phần hành
  • Cách lưu chứng từ kế toán;
  • Cách kiểm tra sổ sách trước khi in và Các mẫu số kế toán cần in ra qua mỗi kỳ kế toán (Tháng).
1. Các công việc hàng ngày, công việc tháng, Quý, Công việc cuối năm của kế toán.
  • Các công việc hàng ngày của kế toán
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra tại công ty mà liên quan đến phòng kế toán (Ví dụ như nghiệp vụ chi tiền tạm ứng đi công tác; Chi tiền lương; Bán hàng chưa thu tiền….), kế toán tiến hành thu thập và xử lý chứng từ kế toán của những nghiệp vụ trên. Sau khi chứng từ xử lý xong. Kế toán dựa vào chứng từ để ghi vào phần mềm kế toán (hạch toán trong phần mềm kế toán hay còn gọi là ghi sổ kế toán (Sổ nhật ký chung; Sổ cái; Sổ chi tiết). Nếu các anh chị làm excel thì ghi vào sổ excel để từ đó link qua các loại sổ cái; sổ chi tiết và các báo cáo có liên quan…..
  • Cuối mỗi tháng và cuối năm, kế toán tiến hành làm những công việc sau trước khi khóa sổ và lập báo cáo có liên quan (gồm báo cáo tài chính và báo cáo quản trị).
    • Dựa vào bảng lương kế toán hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH; BHYT; BHTN). Và đi đóng tiền BHXH; BHYT;BHTN vào cuối mỗi tháng.
    • Dựa vào bảng Trích khấu hao tài sản cố định , kế toán tiến hành hạch toán khấu hao tài sản cố định vào những bộ phận có liên quan (Tài khoản Nợ 627;641;642 Tài khoản có 214).
    • Dựa vào bảng phân bổ Phân bổ chi phí trà trước ngắn hạn và dài hạn, kế toán tiến hành hạch toán vào những bộ phận có liên quan (Tài khoản Nợ 627;641;642 Tài khoản có 142;242)
    • Thực hiện bút toán giữa thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra (Tài khoản 133 và tài khoản 3331). Cuối tháng, kế toán so sánh giữa 2 tài khoản này. Kết chuyển từ tài khoản có số tiền nhỏ qua tài khoản có số tiền lớn. Giữa 2 tài khoản này chỉ có 1 tài khoản có số dư. Và luôn kiểm tra giữa sổ 133 và 3331 với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng, 2 số liệu này về cơ bản phải bằng nhau.
    • Kiểm kê tài sản (Tiền mặt; Hàng tồn kho; Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ); Đối chiếu công nợ, để tiến hành điều chỉnh kịp thời
    • Tập hợp chi phí và tính giá thành
    • Hàng tuần hoặc nếu ít quá thì cuối mỗi tháng lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan đến ngân hàng để ghi vào trong sổ sách kế toán
    • Thực hiện bút toán kết chuyển từ tài khoản loại 5 đến tài khoản loại 8 vào tài khoản loại 9 để xác định kết quả kinh doanh và xác định thuế TNDN phải nộp
Lưu ý 1: là cuối mỗi tháng kết chuyển thì chúng ta không tính thuế TNDN phải nộp mà cuối mỗi quý chúng ta mới tính thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
  • Công thức tính thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế*thuế suất thuế TNDN hiện hành
  • Thu nhập tính thuế = (Lợi nhuận kế toán trước thuế +Chi phí không hợp lý theo Luật thuế TNDN-Những khoản lỗ năm trước-Thu nhập miễn thuế)
Lưu ý 2: Nhớ là những khoản lỗ năm trước các anh chị phải lấy số liệu là C1 –C2 trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm chứ không phải lấy số liệu Lỗ kế toán hoặc lấy lỗ của thu nhập chịu thuế đâu nhé. Mình đã có bài viết về cách lấy số liệu chuyển lỗ và đã được Cục thuế Hồ Chí Minh trả lời. Nên các bạn yên tâm vấn đề chuyển lỗ này.
http://tuhocketoan.com/chuyen-lo-lay-lo-theo-thong-tu-78
    • Sau khi thực hiện xong những công việc hàng ngày và hạch toán bút toán cuối kỳ cũng như bút toán kết chuyển vào cuối tháng xong, kế toán tiến hành khóa sổ cái và sổ chi tiết của tất cả các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 để từ đó xác định số dư của từng tài khoản. Sau đó tiến hành Lập bảng cân đối số phát sinh để tiến hành kiểm tra số liệu xem đã phù hợp với tính chất của từng tài khoản chưa?. Nếu đã đồng ý rồi, kế toán tiến hành kết hợp Sổ cái; Sổ chi tiết và Bảng cân đối số phát sinh để tiến hành Lập báo cáo tài chính +Quyết toán thuế cuối năm (TNDN và TNCN) để nộp cho cơ quan thuế trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính (Không phải lập báo cáo tài chính hàng tháng cho Cơ quan thuế nhé các bạn)+Lập báo cáo quản trị theo nhu cầu quản lý của Công ty
    • Sau khi đã đồng ý hết về mặt số liệu, kế toán tiến hành in sổ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc mỗi năm một lần ra bản cứng và tiến hành ký tên đóng dấu, lưu tại đơn vị.
  • Về mảng thuế
Thuế GTGT (TT219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013)
  • Từ ngày 1-20 của tháng sau (nếu kê khai theo tháng), kế toán tiến hành khai thuế GTGT của tháng trước trên HTKK, thời gian kê khai cũng trùng với thời gian nộp thuế GTGT. Sau đó kết xuất ra file PDF để nộp qua mạng.
  • Từ ngày 1-30 của tháng đầu tiên của Quý sau (nếu kê khai theo quý), kế toán tiến hành kê khai tạm tính thuế GTGTcủa quý trước trên HTKK. Thời gian kê khai cũng trùng với thời gian nộp thuế GTGT. Sau đó kết xuất file PDF để nộp qua mạng.
  • Thuế TNCN (TT111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013)
  • Từ ngày 1-20 của tháng sau (nếu kê khai theo tháng), kế toán tiến hành kê khai tạm tính thuế TNCN cúa tháng trước trên phần mềm HTKK, thời gian kê khai cũng trùng với thời gian nộp thuế TNCN. Sau đó in ra file PDF và kê khai qua mạng.
  • Từ ngày 1-30 của tháng đầu tiên của Quý sau (nếu kê khai theo quý), kế toán tiến hành kê khai tạm tính thuế TNCN trên HTKK., thời gian kê khai cũng trùng với thời gian nộp thuế TNCN. Sau đó kết xuất file PDF rồi kê khai qua mạng.
  • Sau ngày kết thúc năm tài chính. Kế toán có 90 ngày để lập tờ khai Quyết toán thuế TNCN của năm trước trên HTKK. Sau đó kết xuất file dạng XML rồi sau đó kê khai qua mạng. Thời gian kê khai thuế Quyết toán thuế TNCN trùng với thời gian nộp thuế TNCN.
Thuế TNDN (TT78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014)
  • Từ ngày 1-30 của tháng đầu tiên của Quý sau, kế toán tiến hành kê khai tạm tính thuế TNDN của Quý trước trên HTKK. Sau đó kết xuất file PDF và kê khai qua mạng. Thời gian kê khai thuế TNDN tạm tính cũng chính là thời gian nộp thuế TNCN.
  • Sau ngày kết thúc năm tài chính. Kế toán có 90 ngày để lập báo cáo tài chính và làm quyết toán thuế TNDN trên HTKK. Sau đó kết xuất file PDf và kê khai qua mạng. Nếu mà kê khai thuế TNDN cuối năm có số thuế phải nộp thì thời gian nộp thuế TNDN cũng trùng với thời gian kê khai.
Thuế môn bài (TT42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003)
  • Từ ngày 1-30 của tháng đầu tiên của năm, kế toán tiến hành khai thuê môn bài và nộp thuế môn bài tại kho bạc nhà nước. Lưu ý nếu giữa 2 năm không thay đổi bậc thuế môn bài thì không phải làm Tờ khai thuế môn bài nữa mà đem tiền trực tiếp đến kho bạc nhà nước để nộp. Tuy nhiên, trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi. (TT156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn Luật quản lý thuế).
Về hóa đơn (TT39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014)
  • Từ ngày 1-20 của tháng sau kế toán tiến hành làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trên HTKK của tháng trước, sau đó in ra file PDF và kê khai qua mạng (nếu doanh nghiệp thuộc diện kê khai theo tháng).
  • Từ ngày 1-30 của tháng đầu tiên của Quý sau kế toán tiến hành lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trên HTKK, sau đó in ra file PDF và kê khai qua mạng (nếu doanh nghiệp thuộc diện kê khai theo quý).
  • Để hóa đơn viết cho khách hàng được hợp pháp thì kế toán tiến hành làm thông báo phát hành hóa đơn cho Cơ quan thuế theo mẫu biểu trên HTKK rổi sau đó kết xuất file PDF và kê khai qua mạng. Lưu ý nếu làm thông báo phát hành hóa đơn lần đầu thì đem trực tiếp thông báo phát hành hóa đơn; Hợp đồng đặt in hóa đơn; Hóa đơn mẫu và Biên bản thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn đến Cơ quan thuế. Những lần thông báo tiếp theo nếu không thay đổi mẫu thì chỉ cần kết xuất ra file PDF và kê khai qua mạng bình thường mà không đem trực tiếp cho thuế.
2. Quy định công việc của người làm kế toán về thuế tại doanh nghiệp
(Xem file đính kèm)
3. Các phần hành nghiệp vụ kế toán; Yêu cầu hồ sơ-Chứng từ của nghiệp vụ kế toán ; Yêu cầu của nghiệp vụ
(Xem file đính kèm)
4. Hướng dẫn hạch toán từng phần hành kế toán
(Xem file đính kèm)
5. CÁCH LƯU CHỨNG TỪ:
5.1 Hồ sơ khai thuế:
1 File NĂM
– Báo cáo tài chính hàng năm
– Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
– Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân
1 File QUÝ (cho cả 4 quý)
– Tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính
– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý
– Tờ khai thuế Thu nhập cá nhân (Nếu nộp thuế TNCN theo Quý)
– Tờ khai thuế GTGT theo quý (Nếu nộp thuế GTGT theo Quý)
1 File THÁNG (Cho cả 12 tháng trong năm). Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT và thuế TNCN theo tháng
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng
-Tờ khai thuế TNCN theo tháng
1 File HÓA ĐƠN
Nếu là hóa đơn đặt in cần có:
– Hợp đồng in hóa đơn (kèm biên bản hủy kẽm,biên bản giao nhận hóa đơn, thanh lý hợp đồng…)
– Thông báo phát hành hóa đơn
– Mẫu hóa đơn
Nếu là mua hóa đơn tại Cơ quan thuế
– Đơn đề nghị mua hóa đơn (Theo phụ lục TT 39/2014 )
– Bản cam kết ( Theo phụ lục TT 39/2014 )
CÁC HỒ SƠ KHÁC:
– Giấy phép đăng ký kinh doanh
– Tờ khai thuế môn bài
– Mẫu 08 về đăng ký tài khoản ngân hàng
– Mẫu 06 về DDK tự nguyện áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ (đối với DN có DN dưới 1 tỷ năm 2012 đến 2013)
– Giấy nộp tiền và bảng kê các khoản phát sinh và nộp ngân sách nhà nước
5.2 Cách Lưu CHỨNG TỪ KẾ TOÁN:
  • Chứng từ gốc mua vào (Hóa đơn tài chính mua vào từ 20 triệu trở lên kẹp với ủy nhiệm chi bản photo hoặc chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bản pho to để thuận tiện cho viêc đối chiếu sau này với bản gốc), Hóa đơn bán ra xếp theo thứ tự của Tờ khai thuế GTGT định kỳ
  • Ngoài ra hóa đơn mua vào, bán ra bảng phô tô để kẹp với các chứng từ khác :
    • Phiếu thu: kẹp với liên 3 của hóa đơn GTGT, cuống séc rút tiền TK ngân hàng và các chứng từ liên quan khác…
    • Phiếu chi: kẹp với hóa đơn mua vào, giấy nộp tiền vào TK ngân hàng, đề nghị tạm ứng và các chứng từ liên quan khác
    • Phiếu nhập kho (hàng hóa): kẹp với hóa đơn mua vào là hàng hóa
    • Phiếu xuất kho (hàng hóa): kẹp với hóa đơn bán ra liên 3
    • Phiếu kế toán khác
    • Bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn 01/TNDN
    • Thẻ tài sản cố định kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc hình thành nên tài sản
    • Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn thiết kế làm sao có cột số chứng từ để thuận tiện cho việc tra cứu chứng từ sau này
    • Bảng trích khấu hao tài sản cố định, thiết kế làm sao có số cột chứng từ để thuận tiện cho việc tra cứu chứng từ sau này
(Tất cả các loại chứng từ được đánh số theo thứ tự từ nhỏ đến lớn theo ví dụ phiếu chi ngày 1 tháng 1 năm 2014: PC1401001..sang tháng 2 thì quy trở lại đánh số theo thứ tự: Ví dụ phiếu chi ngày 3 tháng 2 năm 2014: )
5.3. Hồ Sơ Lao Động Tiền Lương:
  • Hồ sơ của người lao động
  • Hợp đồng lao động
  • Các quyết định bổ nhiệm, quyết định tăng lương…
  • Bảng chấm công
  • Bảng lương có chữ ký người lập, Kế toán trưởng và Giám đốc
  • Phiếu tính lương của từng người có chữ ký (nếu mà thanh toán bằng tiền mặt).
  • Đăng ký giảm trừ gia cảnh
  • Bảng cam kết 23/CK-TNCN nếu có HĐLĐ dưới 3 tháng mà không khấu trừ 10% thuế TNCN
  • Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
  • Bảng đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động
5.4. Hợp Đồng:
  • Hợp đồng mua vào
  • Hợp đồng bán ra
  • Tờ khai hải quan (nếu có hàng hóa xuất khẩu).
  • Hồ sơ dự toán quyết toán công trình kèm theo bản photo các chi phí liên quan (nếu là DN xây dựng)
Tùy theo thực tế của mỗi doanh nghiệp mà có thêm các hồ sơ chứng từ khác
Bạn sắp xếp sao cho khi quyết toán Cán bộ thuế hỏi đến cái gì là có thể biết ngay nó ở đâu và tìm ra một cách nhanh nhất. Không bắt buộc phải lưu chứng từ như trên, vì hiện tại không có sách vỡ nào hướng dẫn cách lưu cho các anh chị miễn sao bạn lưu mà tiền được một cách dễ dàng là vẫn chấp nhận
6. CÁCH KIỂM TRA SỔ SÁCH TRƯỚC KHI IN VÀ CÁC MẪU SỐ KẾ TOÁN CẦN IN RA QUA MỖI KỲ KẾ TOÁN (THÁNG).
6.1 Cách kiểm tra sổ sách trước khi in: Sau khi đã ghi vào phần mềm kế toán hoặc làm kế toán excel xong 1 tháng. Các bạn đối chiếu số liệu cuối mỗi tháng giữa Sổ cái với các loại sổ chi tiết cũng như chứng từ kế toán có liên quan trước khi in sổ sách kế toán đóng quyển và ký tên đóng dấu.
  • Bước1: Kiểm tra sổ nhật ký chung: Tổng phát sinh bên nợ và bên có tại thời điểm 31/12 phải bằng nhau, nếu không bằng nhau nghĩa là có một hoặc nhiều bút toán đã nhập chỉ nhập bên nợ hoặc bên có. Bạn phải phải kiểm tra lại và nhập đủ số liệu vào sổ NKC. Sau khi đã kiểm tra xong mà khớp nhau rồi thì tiến hành bước tiếp theo.
  • Bước 2: Xem bảng cân đối số phát sinh có tất cả 6 cột thì tổng số dư và số phát sinh của 2 cột đầu kỳ ; 2 cột phát sinh trong kỳ và 2 cột cuối kỳ phải bằng nhau. Xem từng tài khoản từ loại 1 đến loại 4 có phải tính chất của từng tài khoản đã đúng chưa (có nghĩa là tính chất nợ và có của tài khoản). Xem tài khoản từ loại 5 đến loại 9 thì không được có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
  • Bước 3: Sau đó đối chiếu từng sổ cái với sổ chi tiết của cùng 1 tài khoản (Về mặt nguyên tắc thì Sổ cái của 1 tài khoản và Tổng các số chi tiết của cùng 1 tài khoản phải bằng nhau về Số dư đầu kỳ; Số phát sinh trong kỳ và Số dư cuối kỳ) Đồng thời đối chiếu số liệu sổ cái của từng tài khoản với các chứng từ kế toán khác có liên quan (Ví dụ như đối chiếu bảng khấu hao tài sản cố định với tài khoản 211 và 214…).
Ví dụ cụ thể việc đối chiếu số liệu trước khi in sổ sách kế toán vào cuối mỗi ký kế toán (Tháng, Năm) như sau:
  • Đối chiếu 111 với Sổ quỹ và biên bản kiểm kê quỹ. Và lưu ý là tài khoản tiền thì sổ quỹ và sổ kế toán 111 không thể nào có số âm quỹ hàng ngày, hết sức lưu ý chỗ này.
  • Đối chiếu sổ 112 của từng ngân hàng (Cả VND và USD) với Sổ phụ từng ngân hàng, số liệu giữa số kế toán và sổ phụ của từng ngân hàng phải khớp nhau. Nếu không khớp nhau thì tìm hiểu nguyên nhân và xử lý kịp thời
  • Đối chiếu Bảng tổng hợp NXT với sổ cái hàng tồn kho (156;152;155;153…) cả về số đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và số dư cuối kỳ . (Lưu ý hàng tồn kho thì không thể nào có số dư âm). Hàng tồn kho bắt buộc phải có biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối năm và chúng ta phải tiến hành đối chiếu giữa biên bản kiểm kê và sổ liệu trên sổ sách. Còn tháng hoặc quý có kiểm kê hay không là tùy vào mỗi loại hình doanh nghiệp mà có những đặc điểm khác nhau. Khi có sự chênh lệch thì tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh số liệu sổ sách về thực tế.
  • Đối chiếu giữa Bên xuất của tài khoản thành phẩm (TK 155) hoặc hàng hóa (Tk 156) trong bảng tổng hợp nhập xuất tồn với tài khoản bên nợ 632 có khớp không nhau không? Và đối chiếu bên xuất của tài khoản nguyên vật liệu với tài khoản bên nợ 621 phải khớp nhau về mặt số tiền hay không? Về mặt nguyên tắc là khớp nhau.
  • Đối chiếu giữa sổ 133, 3331 với Tờ khai thuế GTGT, giữa 2 tài khoản này chỉ có duy nhất 1 tài khoản có số dư. Và giữa Tờ khai và sổ cái (TK 133 và TK 3331) phải khớp nhau nếu không khớp nhau thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh.
  • Số dư của tài khoản 142;242 phải bằng với số dư cuối kỳ trên bảng phân bổ của 142 và 242. Và phát sinh bên có của tài khoản 142 và 242 phải bằng với số phân bổ trong Bảng phân bổ 142 và 242
  • Số dư của tài khoản 211;213;214 phải bằng số dư cuối kỳ trên bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Và số khấu hao bên có của tài khoản 214 phải bằng với bảng phân bổ khấu hao của tài sản cố định
  • Đối chiếu Giữa Sổ cái của đối tượng phải thu (131;1388;136…với Bảng tổng hợp công nợ phải thu cũng như giữa sổ cái của đối tượng phải trả 331;336;338 với Bảng tổng hợp công nợ phải trả)=> 2 số liệu này phải khớp nhau. (Ngoài ra các bạn còn phải đối chiếu các tài khoản công nợ phải thu và phải trả này với biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng và nhà cung cấp để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và điều chỉnh kịp thời)
  • Tài khoản 334 nếu còn số dư thì phải biết nó là số dư của khoản phải trả tiền lương tháng mấy để kịp thời điều chỉnh
  • Tài khoản 3383;3384;3389 phải được đối chiếu với biên bản đối chiếu BHXH, BHYT, BHTN mà được nhận định kỳ hàng tháng , nếu có sai lệch phải biết nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời hoặc đợi kỳ sau phải điều chỉnh
  • Tài khoản doanh thu (TK 511;512) phải khớp với doanh số bán ra trên Phụ lục 01-1 bán ra của tờ khai thuế GTGT hàng tháng, nếu không khớp thì thường là trên bảng kê cao hơn chẳng hạn là do có những khoản xuất hóa đơn mà hạch toán vào 711 (ví dụ như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định….)
  • Tài khoản giá vốn 632 phải khớp với bảng tổng hợp nhập xuất tồn đầu ra (phần bên xuất của tài khoản 155 và tài khoản 156).
  • Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 phát sinh bên nợ phải bằng phát sinh bên có và không có số dư cuối kỳ.
  • Xem trên phần mềm bảng cân đối kế toán đã cân chưa (tức là Tổng tài sản đã bằng tổng nguồn vốn chưa). Nếu chưa cân thì tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh
  • Xem giữa Bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán số liệu lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh có khớp với số liệu trên bảng cân đối kế toán chỗ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa? Hải bảng này có mối quan hệ mật thiết với nhau về vấn đề này.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số liệu tiền và tương đương tiền cuối kỳ có khớp với chỉ tiêu tiền và tương đương tiền trên bảng cân đối kế toán chưa?. ? hai bảng này có mối quan hệ mật thiết với nhau về vấn đề này.
6.2 In sổ sách kế toán và Ký tên đóng dấu:
Sau khi đã kiểm tra số liệu sổ sách kế toán và chứng từ khác có liên quan: các bạn phải tiến hành in sổ sách kế toán ký tên, đóng dấu và lưu thành quyển.
  • Cuối mỗi tháng (Nếu muốn in vào cuối mỗi tháng)
    • In Bảng Cân đối số phát sinh; Kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng cân đối kế toán (Không có làm Thuyết minh báo cáo tài chính và Lưu chuyển tiền tệ: 2 Báo cáo này cuối năm mới làm)
    • In Sổ nhật ký chung
    • Sổ nhật ký bán hàng
    • Sổ nhật ký mua hàng
    • Sổ quỹ tiền mặt
    • Sổ nhật ký chi tiền
    • Số nhật ký thu tiền
    • Sau đó dựa vào Bảng cân đối số phát sinh có tất cả bao nhiêu sổ cái; Các anh chị in hết tất cả Sổ cái trong Bảng cân đối số phát sinh (Ví dụ Tk 111; Tk112; TK 131; TK 141…. đến tài khoản loại 9).
    • Tiếp theo là xem những loại sổ cái công nợ phải thu và công nợ phải trả in Bảng tổng hợp công nợ phải thu và Bảng tổng hợp công nợ phải trả; Đồng thời in sổ chi tiết của từng đối tượng phải thu vả từng đối tượng phải trả
    • In Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn của hàng tồn kho (Gồm 156;155;152;153). Về mặt nguyên tắt các anh chị phải in sổ chi tiết của tất cả các mặt hàng tồn kho của tài khoản (Tk 156;TK155;TK152; Tk153)
  • Cuối mỗi năm (Nếu muốn in vào cuối mỗi năm)
    • In Bảng Cân đối số phát sinh; Kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính và lưu chuyển tiền tệ.
    • In Sổ nhật ký chung cả năm.
    • Sau đó dựa vào Bảng cân đối số phát sinh có tất cả bao nhiêu sổ cái; Các anh chị in hết tất cả Sổ cái trong Bảng cân đối số phát sinh.
    • Tiếp theo là xem những loại sổ cái công nợ phải thu và công nợ phải trả in Bảng tổng hợp công nợ phải thu và Bảng tổng hợp công nợ phải trả; Đồng thời in sổ chi tiết của từng đối tượng phải thu vả từng đối tượng phải trả.
    • In Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn của hàng tồn kho (Gồm 156;155;152;153). Về mặt nguyên tắt các anh chị phải in sổ chi tiết của tất cả các mặt hàng tồn kho của tài khoản (Tk 156;TK155;TK152; Tk153)
Lưu ý:
  • Các bạn có thể in hàng tháng hoặc cuối năm in 1 lần cũng không sao cả.
  • Sau khi in ra các bạn đóng và lưu thành từng quyển, ký tên đóng dấu
Với bài viết này sẽ giúp các bạn muốn tự học kế toán biết được:
  • Công việc của Kế toán hàng ngày, cuối tháng kế toán cần làm những công việc gì trước khi khóa sổ lập báo cáo tài chính và lập Báo cáo thuế.
  • Từng loại nghiệp vụ phải sử dụng những loại chứng từ nào và cách kiểm tra sao cho hợp lý đối với loại hình doanh nghiệp thương mại.
  • Cách hạch toán của từng loại nghiệp vụ tương ứng với từng loại chứng từ kế toán để từ đó không còn bở ngỡ khi đi làm thực tế.
  • Cách lưu chứng từ, cách kiểm tra trước khi in và Cách in sổ sách kế toán
Những bài viết tiếp theo chúng tôi sẽ tập trung đưa ra những hình ảnh minh họa về cách lập chứng từ trong từng trường hợp cụ thể để các bạn dễ hình dung cũng như những bài viết có liên quan trực tiếp đến công việc của Kế toán như quy định đặt mã chứng từ, mã khoản mục phí, mã kho, mã nhà cung cấp, mã khách hàng…. Để các bạn tiện theo dõi.

Quy trình làm kế toán


Bước 1: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh là những công việc phát sinh hàng ngày tại doanh nghiệp có liên quan đến tài chính của Doanh nghiệp. Ví dụ như sau:
– Nghiệp vụ Chi tiền tạm ứng cho Cán bộ công nhân viên đi công tác
– Nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng mà chưa thu tiền
Bước 2: Lập chứng từ kế toán
Sau khi có một nghiệp vụ kinh tế xảy ra, kế toán tiến hành lập chứng từ kế toán, đây là căn cứ pháp lý, chứng minh cho sự phát sinh và hoàn thành các giao dịch.
Bước 3: Ghi sổ sách kế toán
Căn cứ vào chứng từ kế toán, ghi chép Sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán gồm sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết
Bước 4: Cuối kỳ (Thực hiện bút toán cuối kỳ và bút toán kết chuyển)
Cuối kỳ, thực hiện bút toán cuối kỳ và thực hiện bút toán kết chuyển đồng thời khóa sổ kế toán. Đây là công việc cuối tháng bắt buộc kế toán phải làm ngoài các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày đã được ghi sổ. Mục đích của Công việc này nhằm xác định số dư của tài sản và nguồn vốn cũng như xác định được lãi lỗ trong kỳ của công ty.
Bước 5: Lập bảng cân đối số phát sinh
Dựa vào Sổ cái và sổ chi tiết được khóa sổ tại bước 4. Kế toán tiến hành Lập bảng cân đối số phát sinh để có cái nhìn Tổng quát về toàn bộ sổ cái phát sinh tại doanh nghiệp gồm những loại sổ cái nào và đã đúng chưa. Sau đó, kế toán kết hợp giữa Bảng cân đối số phát sinh+Sổ cái+ Sổ chi tiết để tiến hành thực hiện bước 6
Bước 6: Lập báo cáo tài chính, Quyết toán thuế.
Kế toán sẽ dựa vào sổ cái và sổ chi tiết để tiến hành lập Báo cáo tài chính gồm 4 biểu mẫu (Bảng cân đối kế toán, Kết quả kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính)
Đồng thời kế toán sẽ lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán thuế TNCN để nộp Cho cơ quan thuế
Thời hạn nộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế cho Cơ quan thuế là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Nếu nộp quá thời hạn sẽ bị Cơ quan thuế phạt về hành vi chậm nộp
Bước 7: In sổ sách, đóng quyển, lưu kho.
Đây là công việc cuối cùng của một kế toán, việc lưu trữ các sổ sách, số liệu kế toán là điều cần thiết, giúp dễ dàng hơn trong việc tra cứu các vấn đề liên quan ở các năm sau.
Hy vọng, bài viết trên sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quan về quy trình làm kế toán. Những bài viết sau sẽ giúp các bạn hiểu sâu hơn về chi tiết của các công việc kế toán hơn (Gồm kế toán vốn bằng tiền, kế toán hàng tồn kho, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán các bút toán cuối kỳ+Bút toán kết chuyển+Khóa sổ; Lập báo cáo tài chính +Quyết toán thuế; Lập báo cáo nội bộ cho Doanh nghiệp)

Kế toán là gì? Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị

a. Định nghĩa:
– Là việc thu thập, phân tích, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ=> Từ đó lập chứng từ kế toán.
– Dựa trên chứng từ được lập. Kế toán mới tiến hành ghi sổ kế toán. => Từ đó mới tiến hành tổng hợp thông tin từ các sổ và lập các báo cáo theo quy định của Nhà nước (Tức là Báo cáo tài Chính và Quyết toán thuế) và theo yêu cầu quản lý của Ban tổng Giám đốc (tức là báo cáo quản trị nội bộ doanh nghiệp).
b. Phân loại kế toán: kế toán tài chính và kế toán quản trị

Quy trình hoạt động của một công ty

Câu hỏi: Để làm kế toán tốt tại một công ty, thì kế toán phải làm gì?

Trả lời: Ngoài vấn đề nắm rõ chuyên môn (Thuế và Kế toán). Kế toán cần phải năm rõ quy trình hoạt động của một công ty cũng như nắm rõ sơ đồ tổ chức tại một công ty. Nắm rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để thuận tiện cho việc tác nghiệp cũng như nắm rõ tất cả quy trình hoạt động của Công ty (từ Quy trình sản xuất, Quy trình thu chi, Thẩm quyền duyệt chi, Quy chế tiền lương, tiền thưởng; Quy định công tác phí; Quy trình bán hàng; Quy trình mua hàng…)

Khái quát về sự hoạt động của một công ty trải qua các bước sau:
Bước 1. Thành lập công ty
Chủ doanh nghiệp cần ước tính và đưa ra một số tiền phù hợp với khả năng của mình, nhằm đăng ký mức vốn điều lệ trong giấy phép kinh doanh, nguồn vốn này sẽ được sử dụng trong các hoạt động của công ty. Đồng thời xác định loại hình hoạt động, ngành hàng kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp đăng ký với số vốn điều lệ cao cũng sẽ có những thuận lợi, khi cần vay vốn ngân hàng số tiền lớn thì ngân hàng sẽ xem xét đến vốn điều lệ công ty. Hay trong kinh doanh, khi ký những hợp đồng lớn thì các đối tác thường xem xét mức vốn điều lệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi năm doanh nghiệp sẽ đóng một mức thuế môn bài, dựa trên số vốn điều lệ mà doanh nghiệp đăng ký. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ để đăng ký vốn điều lệ cho phù hợp.
Bước 2. Huy động vốn
Sau khi đã đăng ký thành lập. Các thành viên góp đủ vốn theo vốn đã đăng ký kinh doanh. Khi cần thêm nguồn tài chính, chủ doanh nghiệp có thể huy động thêm nguồn vốn vay dài hạn hoặc tăng vốn chủ sở hữu tùy theo nhu cầu của Công ty là muốn huy động vốn vay hay vốn chủ. Huy động vốn theo hình thức nào là do doanh nghiệp quyết định.
Bước 3. Cho tài sản vận động
Sau khi có đầy đủ năng lực về tài chính, doanh nghiệp sẽ tiến hành mua sắm các thiết bị, tài sản công ty (như mua xe…), thuê văn phòng, nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho mọi hoạt động của công ty.
Ngoài ra, tùy theo loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp cần mua máy móc, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất, hay hàng hóa cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
Bước 4. Bán hàng thu tiền
Từ những kế hoạch đã hoạch định sẵn, kết hợp cùng sự chuẩn bị của doanh nghiệp, nguồn tài sản bắt đầu đưa vào vận động, máy móc phục vụ cho công đoạn sản xuất, gia công; hàng hóa đưa vào thị thường lưu thông, tạo ra nguồn doanh thu và lợi nhuận được tạo ra.
Bước 5. Thu hồi công nợ
Doanh thu của doanh nghiệp là những khoản tiền mặt khi bán hàng, hay là các khoản nợ thu hồi sau.
Từ đây, doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn tiền thu được từ bán hàng và thu hồi công nợ kết hợp với các nguồn vốn vay tăng thêm hoặc huy động vốn chủ sở hữu tùy theo tình hình thực tế của Công ty để mà xử lý. Doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, và thực hiện tiếp tục như bước 3. Chính điều này nó tạo ra một quy trình vận động liên tục giữa tiền và hàng.